Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể môn Khoa học

Đầu tiên. Đặc điểm chủ thể:

Môn Khoa học dựa trên nền tảng của Tự nhiên và Xã hội (ở lớp 1, 2 và 3) và là nền tảng ban đầu cho các môn khoa học tự nhiên và các lĩnh vực liên quan đến giáo dục và đào tạo sức khỏe. Môn học này góp phần quan trọng giúp học sinh nắm vững kiến ​​thức các môn khoa học tự nhiên ở cấp THCS và các môn Vật lý, Hóa học, Sinh học ở cấp THCS. Khoa học đặc biệt tập trung vào việc khơi dậy trí tò mò khoa học, giúp học sinh tìm hiểu và khám phá thế giới tự nhiên. Học sinh sẽ có thể áp dụng kiến ​​thức và kỹ năng đã học để giải quyết các vấn đề trong thế giới thực, cũng như học cách bảo vệ sức khỏe và đối xử với môi trường đúng cách.

Hay nhin nhiêu hơn: Chương trình giáo dục phổ thông môn giáo dục công dân

2. Quan điểm xây dựng chương trình:

Chương trình giáo dục khoa học bao gồm quan điểm, mục tiêu, yêu cầu về phẩm chất và năng lực, kế hoạch giáo dục và định hướng về nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục được đề cập trong Chương trình giáo dục phổ thông. Tuy nhiên, bộ môn Khoa học cũng có những quan điểm riêng được nhấn mạnh trong quá trình xây dựng chương trình:

Đào tạo tích hợp:

Chương trình Khoa học được thiết kế theo quan điểm học tập tích hợp nhằm hình thành cho học sinh phương pháp học tập và khám phá thế giới tự nhiên. Giúp học sinh hiểu những kiến ​​thức cơ bản về môi trường tự nhiên, con người, sức khỏe và an toàn; đồng thời khuyến khích các em vận dụng kiến ​​thức khoa học vào cuộc sống hàng ngày. Ngoài ra, khóa học còn chú trọng tích hợp giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống ở mức độ đơn giản, thuận tiện.

Dạy học theo chủ đề:

Nội dung giáo dục trong chương trình Khoa học được tổ chức xoay quanh các chủ đề khác nhau như chất, năng lượng, thực vật và động vật, nấm và vi khuẩn, con người và sức khỏe, sinh vật và môi trường. Các chủ đề này áp dụng từ lớp 4 đến lớp 5 và áp dụng tùy theo chủ đề, giáo dục giá trị và kỹ năng sống, giáo dục sức khỏe, công nghệ, giáo dục môi trường, ứng phó với biến đổi, khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ rủi ro thiên tai… một mức độ đơn giản và thuận tiện.

Tích cực thu hút học sinh

Trong chương trình giảng dạy khoa học, học sinh được khuyến khích và tích cực tham gia vào quá trình học tập. Thông qua các hoạt động nghiên cứu, khám phá, quan sát, thí nghiệm, thực hành, làm việc nhóm, học sinh sẽ phát triển và nâng cao năng lực khoa học tự nhiên.

Hay nhin nhiêu hơn: Chương trình giáo dục phổ thông mới nhất môn Tin học

3. Mục tiêu chương trình:

Môn khoa học góp phần hình thành và phát triển ở học sinh tình yêu con người, thiên nhiên; trí tưởng tượng khoa học, hứng thú tìm hiểu về thế giới tự nhiên; ý thức bảo vệ sức khỏe bản thân, gia đình và cộng đồng; ý thức bảo tồn và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên; trách nhiệm với môi trường.

Tham Khảo Thêm:  Mẫu giáo án minh họa môn Lịch sử

Môn học góp phần hình thành và phát triển ở học sinh tính tự chủ, tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đặc biệt, môn học góp phần hình thành và phát triển năng lực khoa học tự nhiên ở học sinh, giúp các em có những hiểu biết ban đầu về thế giới tự nhiên, bước đầu có năng lực tìm hiểu môi trường tự nhiên xung quanh và năng lực vận dụng kiến ​​thức để giải thích sự vật. . hiện tượng, mối liên hệ trong tự nhiên, giải quyết các vấn đề đơn giản trong cuộc sống, ứng xử phù hợp để bảo vệ sức khỏe của mình và của người khác, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường xung quanh.

Hay nhin nhiêu hơn: Chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh học mới nhất

4. Yêu cầu phải đáp ứng:

Khoa học góp phần phát triển các năng lực và phẩm chất chủ yếu của học sinh, phù hợp với các mức độ quy định trong Chương trình thạc sĩ. Năng lực đặc thù môn học bao gồm nhận thức về khoa học tự nhiên, năng lực tìm hiểu, khám phá môi trường tự nhiên xung quanh, năng lực vận dụng kiến ​​thức đã học vào thực tiễn.

Biểu hiện của năng lực khoa học tự nhiên trong môn Khoa học được trình bày ở bảng sau:

tường phần kỹ năng SỰ BIỂU LỘ Hiện nay
Lấy kiến thức khoa học tự nhiên Kể tên và xác định được một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và đời sống, bao gồm vật chất, năng lượng, thực vật, động vật, nấm và vi khuẩn, con người và sức khỏe, sinh vật và môi trường.

Biểu diễn một số tính chất của các sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và đời sống bằng các phương tiện biểu đạt như ngôn ngữ nói và viết, sơ đồ, lược đồ.

So sánh, lựa chọn, phân loại các sự vật, hiện tượng theo một số tiêu chí xác định.

Nó có thể giải thích mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng ở mức độ đơn giản, bao gồm nhân quả và cơ cấu chức năng.

Tìm hiểu về môi trường tự nhiên – Quan sát và đặt câu hỏi về các sự vật, hiện tượng và các mối quan hệ trong tự nhiên, bao gồm thế giới sinh vật, con người và sức khỏe.

– Dự đoán về sự vật, hiện tượng và mối quan hệ giữa chúng (nhân-quả, cấu tạo-chức năng,…).

– Đề xuất phương án kiểm tra dự đoán.

– Thu thập thông tin về các sự vật, hiện tượng và các mối liên hệ trong tự nhiên, sức khỏe bằng nhiều cách khác nhau (quan sát, đọc tài liệu, hỏi người lớn, tra cứu trên Internet,…).

– Sử dụng các thiết bị đơn giản để quan sát, thực hành, thí nghiệm tìm hiểu về các sự vật, hiện tượng, mối liên hệ trong tự nhiên và ghi chép các số liệu đơn giản từ quá trình quan sát, thực hành, thí nghiệm,…

– Từ kết quả quan sát, thực hành, thí nghiệm rút ra nhận xét, kết luận về đặc điểm, mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng.

Vận dụng kiến ​​thức và kỹ năng đã học – Hiểu biết nhiều sự vật, hiện tượng và các mối quan hệ trong tự nhiên cũng như trong thế giới sinh vật, trong đó có con người và các biện pháp giữ gìn sức khỏe.

Vận dụng kiến ​​thức khoa học và kĩ năng của các môn học khác có liên quan để giải một số bài toán thực tiễn đơn giản.

− Phân tích tình huống và đưa ra cách ứng xử phù hợp liên quan đến sức khỏe của bản thân, gia đình, cộng đồng và môi trường tự nhiên; giao tiếp, chia sẻ và khuyến khích người khác làm như vậy.

– Đánh giá và cung cấp phản hồi về các giải pháp và hành vi trong các tình huống liên quan đến cuộc sống.

Hay nhin nhiêu hơn: Chương trình phổ thông giáo dục phổ thông công nghệ

5. Nội dung giáo dục:

mạch nội dung lớp 4 Lớp 5
NGUYÊN VẬT LIỆU Nước

không khí

trái đất

Hỗn hợp và giải pháp

biến đổi chất

QUYỀN LỰC ánh sáng

âm thanh

Vai trò của năng lượng

Năng lượng điện

– Nhiệt năng lượng nhiên liệu

Năng lượng mặt trời, gió và nước sinh hoạt

Thực vật và động vật Nhu cầu sống của thực vật và động vật

Ứng dụng thực tế về nhu cầu sống của cây trồng, vật nuôi trong việc chăm sóc cây trồng, vật nuôi

Sinh sản ở thực vật và động vật

Sinh trưởng và phát triển của thực vật và động vật

Nấm, vi khuẩn – Nấm – Vi khuẩn
Con người và sức khỏe Dinh dưỡng ở người

Một số bệnh liên quan đến dinh dưỡng

An toàn tính mạng: Tránh đuối nước

Sinh sản và phát triển ở người

Chăm sóc sức khỏe tuổi dậy thì

An toàn trong cuộc sống: Tránh vi phạm

Sinh vật và môi trường Chuỗi thức ăn

Vai trò của thực vật trong chuỗi thức ăn

Vai trò của môi trường đối với sinh vật nói chung và con người nói riêng

Tác động của con người đến môi trường

Hay nhin nhiêu hơn: Tổng số tiết học của từng lớp trong chương trình giáo dục phổ thông

6. Phương pháp giáo dục:

Một. Định hướng về phương pháp hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung

Phương pháp giáo dục khoa học được định hướng theo các tiêu chí sau trong Chương trình tổng thể:

– Tổ chức các hoạt động học tập nhằm khuyến khích tính chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo cơ hội cho học sinh học tập thông qua trải nghiệm, tìm hiểu, khám phá thế giới tự nhiên, quan sát, thực hành, xử lý tình huống thực tế, hợp tác và giao tiếp với bạn. Ngoài ra, học sinh được khuyến khích học cả trong lớp và ngoài khuôn viên trường.

Dạy học phải đi đôi với hành và rèn luyện cho học sinh khả năng vận dụng kiến ​​thức, kỹ năng đã học để phát hiện và giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống.

– Sử dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp giáo dục phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể. Giáo viên cần quan tâm đến sở thích, sự khác biệt về năng lực của học sinh để vận dụng các phương pháp dạy học phù hợp, hiệu quả, hình thành và phát triển các phẩm chất, kỹ năng ở mỗi học sinh.

b. Định hướng về phương pháp hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung;

a) Phẩm chất được hình thành chủ yếu thông qua hoạt động quan sát, thí nghiệm, trải nghiệm, điều tra, khám phá thế giới tự nhiên và rèn luyện nhận thức, kĩ năng sống.

b) Để phát huy tính chủ động, tự học của học sinh, giáo viên giao nhiệm vụ dạy học và tạo điều kiện để học sinh tự nhận thức, đánh giá việc học của mình và tự học. Để phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác, giáo viên tổ chức các hoạt động học tập theo nhóm, cả lớp và tạo điều kiện cho học sinh chia sẻ, trao đổi thông tin, hợp tác để hoàn thành sản phẩm học tập chung. Để phát triển năng lực giải quyết vấn đề và tính sáng tạo, giáo viên thiết kế các tình huống có vấn đề và sử dụng các câu hỏi, bài tập, tình huống thực tế để học sinh vận dụng kiến ​​thức, kỹ năng đã học vào thực tế cuộc sống.

c. Định hướng về phương pháp hình thành và phát triển năng lực các môn khoa học tự nhiên

a) Tạo cơ hội cho học sinh vận dụng kiến ​​thức, kinh nghiệm đã có để tham gia hình thành kiến ​​thức mới. Tổ chức các hoạt động giúp học sinh trình bày, nhận xét, so sánh, phân loại các sự vật, hiện tượng tự nhiên, giải thích một số mối liên hệ đơn giản, liên hệ kiến ​​thức mới với kiến ​​thức đã có.

b) Giúp học sinh biết đặt câu hỏi, dự đoán, thu thập thông tin và sử dụng các thiết bị đơn giản để quan sát, thực hành, tìm hiểu các sự vật, hiện tượng, mối quan hệ trong tự nhiên. Ghi chép các số liệu để rút ra nhận xét, kết luận về đặc điểm, mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng cần khảo sát.

c) Sử dụng câu hỏi, bài tập yêu cầu học sinh vận dụng kiến ​​thức, kỹ năng đã học để giải quyết nhiệm vụ học tập trong những bối cảnh, tình huống mới, liên hệ với thực tiễn cuộc sống. Tạo cơ hội cho học sinh kết nối và vận dụng kiến ​​thức, kỹ năng từ các môn học khác nhau và các môn học khác như Toán học, Khoa học máy tính và Công nghệ để giải quyết các vấn đề trong thế giới thực. Các hoạt động này phải phù hợp với khả năng của học sinh.



Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể môn Khoa học . Đừng quên truy cập Cakhia TV kênh trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam hiện nay để có những phút giây thư giãn cùng trái bóng tròn !

Tham Khảo Thêm:  Đáp án bài kiểm tra môn Lịch sử

Related Posts

Mẫu quyết định bổ nhiệm trưởng phòng công ty, doanh nghiệp

Mẫu quyết định bổ nhiệm trưởng phòng là mẫu quyết định do ban lãnh đạo công ty đưa ra để quyết định bổ nhiệm trưởng phòng chuyên…

Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng nhà đất

Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng đất đai là văn bản pháp lý trong trường hợp các bên muốn giải thể hợp đồng chuyển…

Có được bảo lưu kết quả học tập khi bị gọi nhập ngũ không?

Có được bảo lưu kết quả học tập khi bị gọi nhập ngũ không? Đây là câu hỏi được rất nhiều nam thanh niên trong độ tuổi…

Câu hỏi đề thi trắc nghiệm Luật Giáo dục miễn phí có đáp án

Câu hỏi đề thi trắc nghiệm Luật Giáo dụ bao gồm phần nội dung xoay quang kiến thức về Luật giáo dục hiện hành và các văn…

Kết bài Làng của Kim Lân (cơ bản, nâng cao, học sinh giỏi)

Để có những kết luận thực sự hay và chu đáo, tại sao không thử tham khảo tài liệu tham khảo của chúng tôi và viết một…

Phân tích tác phẩm Bàn luận về phép học chọn lọc siêu hay

“Diskutimi rreth të mësuarit” nga Nguyen Thiep i ofruar mbretit Quang Trung tregon zemrën e Nguyen Thiep me ringjalljen e arsimit kombëtar të kombit. Këtu është një…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *