Bài viết sẽ giúp các bạn hệ thống hóa kiến thức một cách bài bản, hướng dẫn ôn tập đúng trọng tâm và một số đề thi tham khảo học kì 1 môn Tiếng Việt 2 năm học 2023 – 2024 có đáp án.
Đầu tiên. Nội dung ôn tập trọng tâm Tiếng Việt lớp 2 HK 2:
Dưới đây là một số nội dung cơ bản của ôn tập Tiếng Việt lớp 2:
– Âm đầu: Học cách nhận biết, đọc, viết các âm đầu (ch, tr, th, nh, kh, gh, ph) và các từ chứa âm đó.
– Nguyên âm đơn: Học các nguyên âm đơn (a, ă, â, e, ê, i, o, o, ê, u, u, y) và cách đọc, viết các từ có chứa nguyên âm đơn đó.
– Dấu câu: Học đọc, viết, sử dụng các dấu câu cơ bản (dấu chấm, dấu phẩy, dấu cách, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu ngoặc) để biết cách chia câu hợp lý, chuyển tải đúng nghĩa.
Từ vựng: Nắm vững vốn từ vựng liên quan đến các chủ đề cơ bản như gia đình, trường học, động vật, thực vật, thời tiết, đồ gia dụng, đồ chơi, v.v.
– Loại từ: Tìm hiểu các từ cơ bản (danh từ, động từ, tính từ, trạng từ, giới từ) và cách sử dụng chúng trong câu.
– Câu đơn, câu ghép: Nắm vững công dụng của câu đơn, câu ghép, biết cách chia câu đúng và sử dụng dấu câu.
– Đọc hiểu: Rèn luyện kỹ năng đọc hiểu, hiểu nghĩa các đoạn văn đơn giản và trả lời các câu hỏi liên quan đến đoạn văn đó.
– Viết: Học cách viết đúng, trình bày rõ ràng và chính xác cấu trúc câu, chấm câu đúng, chọn từ thích hợp và chuyển thể nội dung.
Trên đây là nội dung cơ bản của Tiếng Việt lớp 2. Các em có thể tìm kiếm thêm tài liệu ôn tập hoặc câu hỏi kiểm tra, đẹp ÔN TẬP sách giáo khoa để nâng cao kiến thức và kĩ năng.
2. Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 năm học 2023 – 2024 có đáp án – Đề 01:
2.1. Bài thi:
A. Đọc hiểu:
I. Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi sau:
Cây xấu hổ
Đột nhiên một cơn gió mạnh thổi qua. Có một tiếng động lạ. Lá khô xào xạc trên cỏ. Cây cúi đầu xấu hổ.
Đột nhiên anh cảm thấy xung quanh có sự náo động. Mở mắt ra: Không có gì lạ. Lá mới mở mắt ra. Tất nhiên, không có gì lạ trong đó.
Nhưng cây cối xung quanh vẫn cựa quậy. Hóa ra, nó chỉ là một con chim xanh, toàn thân phát sáng như thể tỏa ra từ hư không. Con chim đậu trên cành mai một lúc rồi lại bay đi. Những cái cây thì thầm: bao nhiêu con chim đã bay đến đây, không con nào đẹp bằng.
Càng nghe những lời ngưỡng mộ của bạn bè, cây càng xấu hổ. Bạn có biết khi nào con chim xanh đó quay trở lại không?
Theo Trần Hoài Dương
Câu hỏi 1: Nghe tiếng động lạ, cây xấu hổ đã làm gì?
A. Cây xấu hổ đã bị che phủ.
B. Cây rũ cành xấu hổ.
C. Cây xấu hổ mở mắt.
D. Cây xấu hổ vươn mình.
Câu 2: Thực vật xung quanh nói về điều gì?
A. Một con chim lạ bay vào.
B. Một con chim màu xanh với thân hình óng ánh từ đâu bay ra rồi nhanh chóng bay đi.
C. Một mảnh bay đến.
Câu 3: Cây xấu hổ tiếc gì?
A. Vì chưa bắt được con chim.
B. Vì cây xấu hổ đáng xấu hổ.
C. Vì chưa nhìn thấy con chim xanh.
Câu 4: Tiếng lá khô trượt trên cỏ như thế nào?
Một rạn nứt.
B. Sau này.
C. Khuấy trộn.
Câu 5: Thân chim như thế nào?
A. Nhấp nháy.
B. Nhấp nháy.
C. Thận trọng.
Câu 6: Trong câu: “Người ta trồng cây xấu hổ”. Các từ chỉ hoạt động là:
A. Cây Xấu hổ.
B. Co thắt.
C. Cúi gập người.
Câu 7: Câu nào nói cây xấu hổ muốn chim xanh về?
……………………….
B. Tập viết:
Câu hỏi 1: Nghe viết:
tôi học vẽ
Hôm nay trong lớp
Với giấy trắng, bút chì màu
Bắt tôi ngồi xuống và vẽ
Bầu trời đầy sao sáng.
Vẽ mặt trăng trên ngôi sao
Rải ánh vàng trong ngõ
Vẽ con diều căng gió
Đung đưa giữa trời xanh.
Câu 2:
Câu 3:
Một.
Tìm 2 từ chỉ sự vật:…………………………….
Tìm 2 từ chủ động:……………………………
Tìm 2 từ chỉ đặc điểm:……………………
b, Đặt câu với từ tìm được ở phần a.
……………………..
Câu 4: Viết 3-4 câu kể về đồ dùng học tập mà em yêu thích.
……………………
2.2. Hồi đáp phán quyết:
A. Đọc hiểu:
Câu hỏi 1: hoặc
câu 2: DI DỜI
Câu 3: CŨ
Câu 4: BỎ
Câu 5: hoặc
Câu 6: BỎ
Câu 7:
Càng nghe những lời ngưỡng mộ của bạn bè, cây càng xấu hổ. Bạn có biết khi nào con chim xanh đó quay trở lại không?
B. Viết
Câu hỏi 1:
Câu 2:
Một.
– Tìm 2 từ chỉ sự vật: ô tô, máy bay
– Tìm 2 từ chỉ hoạt động: ăn, uống
– Tìm 2 từ chỉ đặc điểm: vui vẻ, ngoan ngoãn
b, Đặt câu với từ tìm được ở phần a.
– Mẹ mới mua ô tô
– Tôi đang ăn
– Hằng có tính cách rất vui vẻ.
Câu 3: Viết 3-4 câu kể về đồ dùng học tập mà em yêu thích.
Ví dụ 1:
Hôm qua, Mai đã cho tôi một lốp xe. Nó có hình chữ nhật và màu hồng. Bên ngoài, lốp xe được bọc một lớp giấy. Nó có mùi dâu tây rất dễ chịu. Tôi thực sự thích món quà này. Nó sẽ giúp ích cho tôi trong học tập.
Mẫu 2:
Tôi vừa mua một cây thước mới. Nó được làm bằng gỗ và có màu vàng. Chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 5 cm. Khách truy cập có dòng in trên đó. Nó đã giúp tôi rất nhiều trong học tập. Tôi thực sự thích thước kẻ này.
3. Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 năm học 2023 – 2024 có đáp án – Đề 02:
3.Đầu tiên. Bài thi:
A. Đọc
I. Đọc to và trả lời câu hỏi:
Trống Trường
Tiếng trống trường em
Mùa hè cũng đã qua
Trong ba tháng liên tiếp
Suy nghĩ trống rỗng.
Bạn không buồn sao?
trong những ngày hè
Chúng ta đang ở xa
Chỉ còn tích tắc?
trống im lặng
Quay đầu qua nhà
Chắc hẳn bạn đã thấy chúng tôi
Nó rất vui!
Kìa tiếng trống gọi:
Tùng! Tùng! Tùng! Tùng!
trong năm học mới
Giọng vui vẻ.
(Tánh Hào)
Từ
Nghĩ: nghĩ đi nghĩ lại.
Câu hỏi 1: Học sinh nói gì về tiếng trống trường ngày hè?
Câu 2: Tiếng trống trường trong khổ thơ cuối có ý nghĩa gì?
II. đọc nhanh
Con lăn và xe tải
Xe lu và ô tô là bạn thân của nhau. Bánh xe và xe cùng đi trên đường. Thấy tàu lượn chạy chậm, cabin chế giễu:
– Anh đi chậm như rùa! Gặp tôi ở đây!
Nói rồi, chiếc taxi phóng đi, bỏ xa chiếc xe lu phía sau. Chiếc xe nghĩ rằng tôi khá giỏi về nó.
Đoạn đường bị hỏng, xe phải dừng lại vì quá lầy lội. Chỉ khi đó tàu lượn siêu tốc mới tiến lên. Khi những viên đá và sỏi rải rác rơi xuống, con lăn sẽ lăn qua lăn lại để làm phẳng nó. Nhờ vậy, chiếc xe mới tiếp tục lên đường.
Kể từ đó, cabin không còn chế nhạo xe lu nữa. Cabin đã hiểu điều này: đây là công việc của con lăn.
(Thu Phong)
Dựa vào nội dung đoạn văn, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
1. Thấy tàu lượn chuyển động chậm dần, xe ca đã làm gì?
Một. Dừng lại và đợi tàu lượn siêu tốc đi cùng bạn.
b. Trêu chọc xe lu chậm như rùa rồi tăng tốc bỏ lại xe lu.
c. Quay lại và hỏi chuyện gì đã xảy ra với con lăn.
2. Đường bị hỏng, xe taxi bị sao vậy?
Một. Do cố vượt lên, chiếc taxi đã bị gãy bánh.
b. Xe phải dừng lại vì đường rất lầy lội.
c. Chiếc xe ngã lăn giữa đường.
3. Làm thế nào để xe có thể đi tiếp trên đường?
Một. Nhờ xe lu mà đá cuội, đá được lăn phẳng.
b. Chiếc xe nhặt một tấm ván rồi tự lái qua.
c. Cảm ơn các công nhân đã dọn đường.
4. Máy ca rốt cuộc hiểu cái gì?
Một. Tàu lượn chậm và cẩn thận.
b. Không đi trên đường lầy lội.
c. Đừng coi thường người khác, mỗi người đều có những điểm mạnh khác nhau.
B. VIẾT
I. Chính tả: Nghe – viết Tiếng trống trường em
II. Viết: Viết về một lớp học mà bạn thích
3.2. Hồi đáp phán quyết:
MỘT BÀI ĐỌC
I. Đọc to và trả lời câu hỏi:
Câu hỏi 1: Học sinh nói gì về tiếng trống trường ngày hè?
Học sinh kể về cảnh trống trường ngày hè: Vào những ngày hè, học sinh được nghỉ học. Ngôi trường chỉ còn trống vắng và tiếng ve kêu râm ran. Drumi đã đứng suy nghĩ suốt ba tháng liền.
Câu 2: Tiếng trống trường trong khổ thơ cuối có ý nghĩa gì?
Tiếng trống trường ở khổ thơ cuối báo hiệu một năm học mới đã đến.
II. đọc nhanh
B. VIẾT
I. Chính tả: Nghe – viết Tiếng trống trường em
II. Tập làm văn: Viết về một lớp học mà bạn thích
Bài viết tham khảo
Trong các lớp học, tôi thích học các bài tự nhiên và xã hội. Một tuần, chúng tôi có một lớp học vào thứ năm. Giáo viên chủ nhiệm lớp tôi là Ms. Khoản vay. Trong lớp học, tôi tìm hiểu kiến thức về khoa học và xã hội. Lớp nào cũng rất sôi nổi. Tôi đã học được nhiều bài học bổ ích.
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Đề thi học kì 1 Tiếng Việt 2 năm học 2023 . Đừng quên truy cập Cakhia TV kênh trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam hiện nay để có những phút giây thư giãn cùng trái bóng tròn !