Lai phân tích là gì? Mục đích của phép lai phân tích là gì? Ý nghĩa của tương quan trội – lặn? So sánh giữa trội hoàn toàn và trội không hoàn toàn? Bài tập ứng dụng?
Phép lai phân tích là một kiến thức rất quan trọng trong bộ môn Sinh học. Vậy lai phân tích là gì? Mục đích của phép lai phân tích là gì? Nhằm giúp học sinh hiểu rõ hơn những kiến thức về lai phân tích và tương quan trội lặn trong tự nhiên, giúp học sinh vận dụng kiến thức lý thuyết vào làm bài tập về lai phân tích. Bài viết dưới đây sẽ giúp các em tìm hiểu về nội dung này!
1. Thế nào là lai phân tích?
phân tích lai là phép lai giữa sinh vật mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với sinh vật mang tính trạng lặn tương ứng nhằm mục đích phân tích kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội, không phân biệt thuần chủng hay không.
Kiểu gen là sự kết hợp của tất cả các gen trong một sinh vật.
Kết quả phân tích chéo như sau:
– Nếu kết quả phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp tử (AA).
– Nếu kết quả phép lai là thể phân liệt thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen dị hợp (Aa) không thuần chủng.
=> Như vậy mỗi phép lai trên được gọi là phép lai phân tích.
Ví dụ: Khi nói đến kiểu gen của một cá thể người ta chỉ xét đến một số cặp gen liên quan đến tính trạng mà chúng ta quan tâm đó là: kiểu gen AA thuần chủng cho hoa đỏ và kiểu gen aa. hoa tím thuần chủng.
Kiểu gen chứa một cặp gen gồm hai gen giống nhau được gọi là đồng hợp tử: AA – đồng hợp tử trội, aa – đồng hợp tử lặn. Kiểu gen chứa cặp gen gồm 2 gen tương ứng khác nhau được gọi là thể dị hợp Aa. Trong thí nghiệm của Mendel, tính trạng trội ở F2 hoa đỏ là do 2 kiểu gen AA và Aa cùng biểu hiện.
2. Mục đích lai phân tích:
Phép lai phân tích nhằm xác định kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội có thuần chủng hay không.
Xác định kiểu gen của cơ thể mang tính trạng trội là đồng hợp tử (thuần chủng) hay dị hợp tử (không thuần chủng).
Xác định một tính trạng do một cặp gen alen quy định hay do nhiều cặp gen tương tác với nhau.
Ví dụ: Bọ mắt đỏ (B-) x Bọ mắt xanh (bb)
Nếu con lai F1 chỉ có 1 kiểu hình mắt đỏ chứng tỏ côn trùng mắt đỏ P chỉ sinh ra 1 loại giao tử (kí hiệu B) thì con lai F1 có kiểu gen Bb. Kiểu gen của côn trùng mắt đỏ P là BB.
Nếu đời con F1 có tỉ lệ kiểu hình 50% mắt đỏ: 50% mắt xanh, điều này chứng tỏ côn trùng mắt đỏ P đã sinh ra 2 loại giao tử B và b với tỉ lệ bằng nhau, con lai F1 có kiểu gen 1BB : 1 Bb. Kiểu gen của côn trùng mắt đỏ P là Bb.
3. Ý nghĩa của tương quan trội – lặn:
Tương quan trội-lặn là hiện tượng về nhiều tính năng trong cơ thể sinh vật (động vật, thực vật và con người).
Ví dụ về tương quan trội – lặn trong tự nhiên: Ở chuột, lông đen, ngắn là tính trạng trội, lông trắng, dài là tính trạng lặn.
Tính trạng trội thường là tính trạng tốt, trong khi tính trạng lặn là tính trạng xấu. Một trong những mục tiêu của chọn giống là xác định các tính trạng trội và tập trung nhiều gen trội có giá trị trong một kiểu gen để tạo ra giống có giá trị kinh tế cao.
Phương pháp phân tích thế hệ lai của Mendel được sử dụng để xác định mối tương quan trội – lặn của một cặp tính trạng tương phản ở vật nuôi. Nếu một cặp tính trạng thuần chủng tương phản ở P thì tỉ lệ kiểu hình F2 là 3 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn, tỉ lệ kiểu hình trội chiếm 3/4, kiểu hình lặn chiếm 1/4.
Trong sản xuất, người ta phải kiểm soát độ thuần của giống, tránh để các tính trạng bị phân li, nảy sinh các tính trạng xấu làm ảnh hưởng đến chất lượng, năng suất cây trồng, vật nuôi.
4. So sánh giữa trội hoàn toàn và trội không hoàn toàn:
giống nhau:
– Đều là con lai của 1 cặp tính trạng.
– Bố mẹ đều thuần chủng.
– Kết quả:
+ F1: Có kiểu hình đồng hợp tử với kiểu gen dị hợp tử giữa 2 cặp tính trạng.
+ F2: Phân tính kiểu hình và phân li kiểu gen thì tỉ lệ kiểu gen là 1:2:1.
Khác biệt:
Thống trị hoàn toàn:
– Gen trội át hoàn toàn gen lặn nên kiểu gen dị hợp có kiểu hình của gen trội.
– Kiểu gen của bố có thể là AA hoặc Aa.
– F1 có kiểu hình giống bố hoặc giống mẹ.
– F2 có tỉ lệ kiểu hình 3 trội: 1 lặn.
Thống trị không đầy đủ:
– Gen trội không lấn át hoàn toàn gen lặn nên kiểu gen dị hợp biểu hiện tính trạng trung gian giữa bố và mẹ.
Kiểu gen của bố là kiểu gen AA.
F1 có kiểu hình trung gian giữa bố và mẹ.
– Tỉ lệ kiểu hình ở F2 là 1 trội: 2 tâm: 1 lặn.
5. Bài tập áp dụng:
Bài tập 1: Phép lai nào để xác định một giống có thuần chủng hay không?
Hướng dẫn giải:
Để xác định một giống có thuần chủng hay không, phải tiến hành phép lai phân tích.
Phép lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội (AA hoặc Aa) với cá thể mang tính trạng lặn (aa), mục đích để kiểm tra xem kiểu gen của cá thể trội có thuần chủng hay không. . Nếu xảy ra tỉ lệ 100% thì cá thể mang tính trạng trội sẽ là thuần chủng (AA), nếu xảy ra trao đổi chéo với tỉ lệ 1:1 thì cá thể mang tính trạng trội sẽ là dị hợp tử (Aa).
Bài tập 2: Ở chuột lang, gen quy định hình dạng lông nằm trên nhiễm sắc thể thường. Cho 2 chuột lai với nhau thu được F1 có 45 lợn lông đen và 16 lợn lông trắng.
a) Vẽ sơ đồ lai và giải thích kết quả?
b) Nếu lợn lông đen tiếp tục giao phối với nhau thì kết quả sẽ như thế nào?
Hướng dẫn giải:
a) Xét kết quả F1 : chuột lang đen : chuột lang trắng = 46 : 16 ≈ 3:1
Đây là tỷ lệ trội hoàn toàn, tính theo định luật Mendel. Kết quả, lợn lông đen là tính trạng trội hoàn toàn so với lợn lông trắng.
– Chúng tôi đồng ý rằng: B: tóc đen và b: tóc trắng. F1 có tỉ lệ kiểu hình là 3:1.
Suy ra cả 2 cơ thể P đều có KG dị hợp tử là: Bb (lông đen) x Bb (lông đen)
Ta có sơ đồ sau:
P: (lông đen) Bb x Bb (lông đen)
G: B, b B, b
F1: BB: Ba: Ba: bb
KG: 1BB: 2Bb: 1bb
KH: 3 chuột lang lông đen: 1 chuột lang lông trắng.
b) Ta xét ba trường hợp như sau:
– Trường hợp 1:
P: (lông đen) BB x BB (lông đen)
G: BB
F1:BB
Kg: 100% BB
KH: Len đen 100%.
– Trường hợp 2:
P: (lông đen) BB x Bb (lông đen)
G: BB, b
F1: BB: BB
KG: 1BB: 1BB
KH: Len đen 100%.
– Trường hợp 3:
P: (lông) Bb x Bb (lông)
G: B, b B, b
F1: BB: Bb: Bb: bb
KG: 1BB: 2Bb: 1bb
KH: 3 con lông đen: 1 con lông trắng.
Bài tập 3: Nó có phải là gen quy định tính trạng lá rộng và nó có phải là gen quy định tính trạng lá hẹp không. A trội không hoàn toàn so với a nên kiểu gen dị hợp là trung bình.
a) Dựa vào tính trạng kích thước lá, hãy quy ước tính trạng di truyền về tính trạng?
b) Xác định các cặp bố mẹ có tỉ lệ kiểu hình sau:
– P1P1: Cây lá rộng × cây lá trung bình.
– P2P2: Cây lá trung × cây lá trung bình.
– P3P3: Cây có lá trung bình × cây có lá hẹp.
Hãy xác định kết quả của thế hệ tiếp theo?
Hướng dẫn giải:
a) Ta xây dựng gen quy định tính trạng kích thước lá như sau:
AA: Cây lá rộng.
aa: Cây có lá hẹp.
Aa: Cây có lá trung bình.
b) Ta có: P1P1 : AA (cây lá rộng) × Aa (cây lá trung bình)
Như vậy tỉ lệ kiểu gen như sau: 1AA : 1Aa
Tỉ lệ kiểu hình sẽ là: 1 cây lá rộng: 1 cây lá trung bình.
Ta có: P2P2 : Aa (cây có lá trung bình) × Aa (cây có lá trung bình).
Vậy tỉ lệ kiểu gen là: 1AA : 2Aa : 1Aa
Tỉ lệ kiểu hình là: 1 cây lá rộng: 2 cây lá trung bình: 1 cây lá hẹp.
Ta có: P3P3: Aa (cây lá trung bình) × aa (cây lá hẹp).
Vậy tỉ lệ kiểu gen là: 1Aa : 1aa
Tỉ lệ kiểu hình là: 1 cây lá vừa: 1 cây lá hẹp.
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Lai phân tích là gì? Lấy ví dụ? Mục đích của phép lai phân tích? . Đừng quên truy cập Cakhia TV kênh trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam hiện nay để có những phút giây thư giãn cùng trái bóng tròn !